Nguồn: FB Liên Hương.
2018/07/29.
Trích “The Hidden Side of Things” [XB 1913, 500 trang] của Linh mục Charles Webster Leadbeater. Bản dịch Anh-Việt của Lê Toàn Trung.
Charles Webster Leadbeater là một nhà đạo học cao thâm có tư cách đặc biệt để đào tạo sinh viên. Ông là người nhận ra khả năng tâm linh phi phàm của J. Krisnamurti qua hào quang ngay lần đầu tiên thấy cậu bé trên bãi biển. Là giáo sĩ thuộc Giáo hội Thiên Chúa Anh quốc nhưng ông đã phục hưng Phật giáo Nguyên thuỷ Nam tông và sáng chế lá cờ Phật giáo theo màu hào quang xá lỵ của Đức Thích Ca mà đạo Phật đang dùng hiện nay. Với kiến thức rộng, ông viết sách giáo khoa về Phật giáo như cuốn Smaller Buddhist Catechism để phổ cập cho quần chúng học Phật.
Phần lớn tri thức của nhân loại về Huyền môn học là từ công phu nghiên cứu của ông. Ông trường chay từ năm 21 tuổi, năm 39 tuổi ông bắt đầu nghiên cứu bằng thần nhãn, những bài thuyết trình của ông trên khắp thế giới đưa ra một ý thức cao cấp cho nhân loại.
📖
Mọi người đều đồng ý về việc giữ sạch sẽ Thể Xác, nhưng các yêu cầu của Huyền môn nghiêm ngặt hơn.
Chất bẩn có những phát xạ hồng trần bất hảo, Trên cõi Trung giới và cõi Hạ thiên, chúng không những bất hảo mà còn nguy hiểm cho chính người ở bẩn và những người lân cận cũng bị ô uế theo. Chất dơ dáy hấp dẫn và thu hút các tinh linh thấp kém rất có hại cho con người, đặc biệt là hại trẻ em, sản phụ.
Sự phát xạ mạnh nhất ở đầu, ngón tay và ngón chân, vì thế phải chăm sóc sạch sẽ tuyệt đối. Người nào bất cẩn để tay bẩn thì luôn luôn phát ra ở đầu ngón tay một dòng từ khí mà trên cõi Trung giới giống như một dòng nước cống vô cùng hôi thối dưới cõi trần, nó làm cho người nhạy cảm rất khó chịu và khiến công việc của y xấu đi trong nhiều trường hợp mà lẽ ra y có thể làm tốt hơn.
Nên chăm sóc đặc biệt bàn chân, đừng bó chân trong những đôi giày chật hẹp, chỉ nên mang giày khi nào thật cần thiết mà thôi và sau đó thay bằng những đôi dép mềm mại, rộng rãi. Nên đi chân không, nhất là ở vùng quê hay bờ biển. Trong nhà đi chân không hoặc mang dép nhẹ không tất là đúng.
Hớt tóc ở tiệm là một phong tục xấu. Chúng ta đưa đầu – bộ phận đặc biệt nhạy cảm cho người khác dày vò cả tiếng đồng hồ. Thợ hớt không thuộc giai cấp khá, y thở vào mặt chúng ta, y quấy rầy ta với những chuyện ngồi lê tầm phào, y vò đầu nhiều người hỗn độn nhau. Lưu ý rằng đầu tóc bị nhiễm từ điển hỗn tạp bất hảo sẽ tạo một tác động xấu trầm trọng, hớt tóc ở tiệm là một điều nên tránh, người hớt tóc nên là vợ chồng, con cái, anh chị em… những người đó có một ‘từ điển’ điều hòa với ta. Ta không hớt khéo bằng thợ chuyên môn, nhưng bù lại chúng ta không bị các ảnh hưởng hỗn tạp nguy hại.
THIỀN LÀ VỆ SINH CHO NÃO & LÀ THỂ DỤC CHO CÁC THỂ CAO.
Muốn tinh thần khỏe mạnh, cần tập luyện cho não, phương pháp tốt nhất là thiền, mọi tôn giáo và mọi trường phái triết học đều công nhận tính ưu việt của thiền.
Cách thiền đơn giản nhất là để ra mỗi ngày một chút thời gian chuyên tâm nghĩ về các điều thánh thiện.
1. Ít nhất mỗi ngày một lần nghĩ đến những điều cao thượng, tư tưởng thoát khỏi những chuyện nhỏ mọn, những chuyện phù phiếm.
2. Khi quen nghĩ đến các vấn đề cao thượng, sau một thời gian, chúng sẽ luôn hiện diện trong tâm trí như một bối cảnh của đời sống hằng ngày; nơi mà thần thức sẽ thích thú trở về sau khi thoát những nhu cầu tức thời của công việc.
3. Thiền là một loại thể dục cho thể Thượng trí, thể Hạ trí và thể Vía, giúp chúng được khương kiện và giữ cho nguồn sống thiêng liêng chảy qua chúng, vì mục đích này mà việc thiền đều đặn là quan trọng hàng đầu.
4. Thiền là bước đầu tiên trên con đường dẫn đến sự phát triển cao của mọi giác quan và hiểu biết rộng lớn hơn; đây là cái cổng của con đường – sau nhiều nỗ lực – dẫn đến thiên nhãn thông và cuối cùng bước vào một đời sống cao siêu.
Mặc dầu, trong việc thiền, tự hành giả không thấy tiến bộ, tiến bộ chậm hoặc thậm chí không có kết quả, nhưng người có nhãn thông thấy rõ thể Trí và thể Vía của người tập thiền dần dần nở rộng và rung động ngày càng thanh cao. Mặc dầu người tập không thấy, nhưng mỗi nỗ lực của y dần dần làm mỏng đi bức màn ngăn cách y với sự hiểu biết trực giác, những hình tư tưởng của y dần dần sáng hơn, sinh lực từ các cõi trên tuôn xuống dồi dào hơn và tác động mạnh mẽ hơn thúc đẩy sự tiến bộ của y.
Khi đạt đến mức độ đó, y tránh được các tư tưởng xấu lấn át, y cũng không lo ngại rằng sự bận tâm với những điều cao siêu sẽ cản trở sự hữu hiệu của y nơi cõi trần này. Y sẽ làm công việc hằng ngày tốt đẹp hơn, nhờ nguồn sinh lực từ cõi cao y tiến đến một trình độ rộng lớn hơn, sâu sắc hơn. Chính những người có các động lực thanh cao mới là những người làm việc hữu hiệu nhất cho thế gian.
Một người giữ mình tinh khiết thì phát xạ của y sẽ mang theo sinh lực, khi chúng ta giữ mình tinh khiết tức là chúng ta đang giúp người xung quanh và môi trường.
Một số sách của L.m Charles Webster Leadbeater đã xuất bản:
• Astral Plane: Its Scenery, Inhabitants and Phenomena [1895]
• The Aura of The Deva [1895]
• Devachanic Plane Or The Heaven World [1896]
• Dreams: What they Are and How they are Caused [1896]
• Relation to Children [1898]
• Christian Creed [1899]
• The Desire Elemental [1901]
• Thought-Forms (with Annie Besant) [1901]
• The Smaller Buddhist Catechism [1902]
• Man Visible and Invisible [1902]
• Rationale of Telepathy and Mind Cure [1903]
• Guardian Angels and Other Unseen Helpers [1903]
• Some Glimpses of Occultism [1903]
• Clairvoyance [1903]
• Other Side of Death Scientifically Examined and Carefully Described [1903]
• Inner Life [1911]
• The Power and Use of Thought [1911]
• Perfume of Egypt and other Weird Stories [1911]
• Invisible Helpers [1912]
• The Life After Death and How Theosophy Unveils It [1912]
• Hidden Side of Things [1913] Vol I-II-III
• To Those Who Mourn [1913]
• Vegetarianism and Occultism [1913] tái bản rất nhiều lần
• The Christ: The World Saviour [1914]
• Australia and New Zealand as the Home of a New Sub-Race [1915]
• Outline of Theosophy [1915]
• Starlight: Seven Addresses Given for Love of the Star [1917]
• Occult View of the War [1918]
• Occult Chemistry [1919]
• The Science of the Sacraments [1920]
• Science of the Sacraments [1920]
• Hidden Side of Christian Festivals [1920]
• The Monad: And Other Essays Upon the Higher Consciousness [1920]
• Talks On: At the Feet of the Master [1923]
• Healing Forces and Healing Angels [1925]
• Masters and the Path [1925]
• Textbook of Theosophy [1925]
• Glimpses of Masonic History [1926]
• Hidden Life in Freemasonry [1926]
• Chakras: A Monograph [1927]
• World Mother as Symbol and Fact [1928]
• Spiritualism and Theosophy [1928]
• Reincarnation [1930]
• Beginnings of the Sixth Root Race [1931]
• Noble Eightfold Path [viết cùng Annie Besant. 1934]
• The Soul's Growth Through Reincarnation: Lives of Erato and Spica [1941]
• How Theosophy Came to Me [1948]
• Creating Character [viết cùng Annie Besant. Tái bản gần nhất 1951, 1972]
• Ancient Mystic Rites [tái bản gần nhất 1986]
• The Soul's Growth Through Reincarnation: The Lives of Orion [1990]
______________________________
No comments:
Post a Comment